Thông tin tuyên truyền

THÔNG BÁO Về việc tuyển sinh vào lớp 6, lớp 10 trường PTDT nội trú THCS&THPT huyện Mèo Vạc năm học 2024-2025

15/04/2024 07:43 144 lượt xem

I. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG THỨC, CHỈ TIÊU, HỒ SƠ, VÙNG TUYỂN

          1. Tuyển sinh vào lớp 6

          1.1. Đối tượng tuyển sinh vào lớp 6

          - Học sinh đã hoàn thành chương trình tiểu học theo quy định; độ tuổi tuyển sinh được quy định tại Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

          - Thực hiện theo Điều 9, Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Phổ thông dân tộc nội trú, ban hành kèm theo Thông tư số 04/2023/TT-BGDĐT. Cụ thể:

(1) Học sinh là người dân tộc thiểu số mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại;

a) Xã, phường, thị trấn khu vực III và thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định của cấp có thẩm quyền (sau đây gọi chung là xã, thôn đặc biệt khó khăn);

b) Xã, phường, thị trấn khu vực II và khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của cấp có thẩm quyền.

(2) Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người được quy định tại Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ Quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người.

(3) Học sinh là người dân tộc Kinh mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn. Trường PTDTNT được tuyển không quá 10% học sinh là người dân tộc Kinh trong tổng số chỉ tiêu tuyển mới hằng năm.

          1.2. Phương thức tuyển sinh

          Tuyển sinh vào lớp 6 theo phương thức xét tuyển.

          1.3. Chỉ tiêu tuyển sinh: 60 chỉ tiêu (02 lớp)

- Tỷ lệ tuyển sinh tại các xã, phường, thị trấn khu vực III và thôn đặc biệt khó khăn tối thiểu là 80% tổng chỉ tiêu tuyển sinh được giao;

- Tỷ lệ tuyển sinh tại các xã, phường, thị trấn khu vực II và khu vực I tối đa là 20% tổng chỉ tiêu tuyển sinh được giao. Đối với các xã, phường, thị trấn khu vực I và II, ưu tiên xét tuyển đối tượng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cận nghèo.

- Chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 6 được phân bổ theo từng xã, theo tỉ lệ số hồ sơ đăng ký tuyển sinh vào lớp 6 của xã đó trong tổng số hồ sơ đăng ký tuyển sinh vào lớp 6 của toàn huyện. Sau khi phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh cho từng xã, tiếp tục phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh cho từng dân tộc trong xã đó, theo tỉ lệ số hồ sơ đăng ký của từng dân tộc trong tổng số hồ sơ đăng ký tuyển sinh của toàn xã.

1.4. Hồ sơ đăng ký tuyển sinh

          - Thực hiện qua Cổng dịch vụ công tỉnh Hà Giang. Thông tin chi tiết về hồ sơ đăng ký tuyển sinh nhà trường sẽ có văn bản thông báo sau khi có chỉ đạo của Sở GD&ĐT.

          1.5. Đối tượng tuyển thẳng vào lớp 6

- Thí sinh thuộc một trong các đối tượng sau được tuyển thẳng vào trường PTDTNT:

+ Thí sinh dân tộc thiểu số rất ít người;

+ Thí sinh tiểu học thuộc đối tượng quy định tại Điều 9 của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Phổ thông dân tộc nội trú, ban hành kèm theo Thông tư số 04/2023/TT-BGDĐT đạt giải cấp tỉnh trở lên[1] về văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao được vào học trường PTDTNT trung học cơ sở.

- Số lượng thí sinh tuyển thẳng là người dân tộc thiểu số rất ít người: Số lượng tuyển không quá 30% tổng chỉ tiêu tuyển sinh được giao. Căn cứ xác định thực hiện theo Điều 2, Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ Quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người.

- Dành không quá 20% trên tổng chỉ tiêu tuyển sinh được giao để tuyển thẳng đối tượng được quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 11 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Phổ thông dân tộc nội trú, ban hành kèm theo Thông tư số 04/2023/TT-BGDĐT.

1.6. Vùng tuyển sinh

          Tuyển sinh trong toàn huyện Mèo Vạc.

2. Tuyển sinh vào lớp 10

2.1. Đối tượng tuyển sinh vào lớp 10

          - Học sinh đã hoàn thành chương trình THCS theo quy định; độ tuổi tuyển sinh được quy định tại Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

          - Thực hiện theo Điều 9, Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Phổ thông dân tộc nội trú, ban hành kèm theo Thông tư số 04/2023/TT-BGDĐT. Cụ thể:

(1) Học sinh là người dân tộc thiểu số mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại:

a) Xã, phường, thị trấn khu vực III và thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định của cấp có thẩm quyền (sau đây gọi chung là xã, thôn đặc biệt khó khăn);

b) Xã, phường, thị trấn khu vực II và khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của cấp có thẩm quyền.

(2) Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người được quy định tại Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ Quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người.

(3) Học sinh là người dân tộc Kinh mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn. Trường PTDTNT được tuyển không quá 10% học sinh là người dân tộc Kinh trong tổng số chỉ tiêu tuyển mới hằng năm.

          2.2. Phương thức tuyển sinh

          Tuyển sinh vào lớp 10 theo phương thức Thi tuyển.

          2.3. Bài thi

a) Bài thi: Thí sinh phải làm hai bài thi Toán và Ngữ văn (thi chung đề, chung đợt với Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 các trường THPT, THCS&THPT khác).

 b) Hình thức thi và thời gian làm bài: Hình thức tự luận; thời gian 120 phút/bài thi.

c) Thời gian thi: Ngày 05/6/2024 (thứ Tư)

STT

Buổi thi

Môn thi

Thời gian làm bài

Giờ mở túi đề thi

Giờ phát đề thi

Giờ bắt đầu làm bài

1

Sáng

Ngữ văn

120 phút

07h40

07h55

08h00

2

Chiều

Toán

120 phút

14h10

14h25

14h30

d)  Địa điểm thi: Thí sinh đăng ký nguyện vọng 1 vào trường PTDTNT THCS&THPT huyện Mèo Vạc hoặc  nguyện vọng 1 vào Trường PTDTNT THPT tỉnh đều dự thi tại trường PTDTNT THCS&THPT huyện Mèo Vạc.

*) Lưu ý:

- Thí sinh có thể chủ động đăng ký tuyển sinh trực tuyến hoặc đến trực tiếp trường PTDT Nội trú THCS&THPT huyện Mèo Vạc để được hướng dẫn, hỗ trợ (Địa chỉ: Tầng 1, nhà A, trường PTDTNT THCS&THPT huyện Mèo Vạc, tổ 3, thị trấn Mèo Vạc);

1.4. Chỉ tiêu tuyển sinh: 70 chỉ tiêu (02 lớp)

- Tỷ lệ tuyển sinh tại các xã, phường, thị trấn khu vực III và thôn đặc biệt khó khăn tối thiểu là 80% tổng chỉ tiêu tuyển sinh được giao;

- Tỷ lệ tuyển sinh tại các xã, phường, thị trấn khu vực II và khu vực I tối đa là 20% tổng chỉ tiêu tuyển sinh được giao. Đối với các xã, phường, thị trấn khu vực I và II, ưu tiên xét tuyển đối tượng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cận nghèo.

- Chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 10 được phân bổ theo từng xã, theo tỉ lệ số hồ sơ đăng ký tuyển sinh vào lớp 10 của xã đó trong tổng số hồ sơ đăng ký tuyển sinh vào lớp 10 của toàn huyện. Sau khi phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh cho từng xã, tiếp tục phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh cho từng dân tộc trong xã đó, theo tỉ lệ số hồ sơ đăng ký của từng dân tộc trong tổng số hồ sơ đăng ký tuyển sinh của toàn xã.

2.5. Hồ sơ đăng ký tuyển sinh

          Thực hiện qua Cổng dịch vụ công tỉnh Hà Giang. Thông tin chi tiết về hồ sơ đăng ký tuyển sinh nhà trường sẽ có văn bản thông báo sau khi có chỉ đạo của Sở GD&ĐT.

2.6. Đối tượng tuyển thẳng vào lớp 10

          - Thí sinh thuộc một trong các đối tượng sau được tuyển thẳng vào trường PTDTNT:

(1) Thí sinh dân tộc thiểu số rất ít người;

(2) Thí sinh trung học cơ sở thuộc đối tượng quy định tại Điều 9 của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Phổ thông dân tộc nội trú, ban hành kèm theo Thông tư số 04/2023/TT-BGDĐT đạt giải cấp quốc gia[2], quốc tế về văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, khoa học kỹ thuật vào học trường PTDTNT trung học phổ thông;

- Số lượng thí sinh tuyển thẳng là người dân tộc thiểu số rất ít người: Số lượng tuyển không quá 30% tổng chỉ tiêu tuyển sinh được giao. Căn cứ xác định thực hiện theo Điều 2, Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ Quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người.

- Dành không quá 20% trên tổng chỉ tiêu tuyển sinh được giao để tuyển thẳng đối tượng được quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 11 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Phổ thông dân tộc nội trú, ban hành kèm theo Thông tư số 04/2023/TT-BGDĐT.

2.7. Vùng Tuyển sinh: Tuyển sinh trên toàn huyện Mèo Vạc.

3. Tổ chức tuyển sinh

- Mỗi trường là một Hội đồng tuyển sinh do Sở GD&ĐT thành lập, gồm 07 thành viên do Hiệu trưởng làm Chủ tịch;

- Hiệu trưởng các trường có trách nhiệm lựa chọn, đề xuất nhân sự tham gia Hội đồng tuyển sinh phù hợp; chịu trách nhiệm toàn diện trước Giám đốc Sở GD&ĐT và trước pháp luật về tổ chức hoạt động tuyển sinh tại đơn vị;

4. Tổ chức xét duyệt kết quả tuyển sinh: Do Sở GD&ĐT thực hiện, cụ thể như sau:

4.1. Điểm xét tuyển trường PTDTNT:

a). Đối tượng diện xét tuyển

ĐXTL10 =

(Tổng ĐTBmcn của 4 năm học) + (Tổng điểm Hạnh kiểm cuối năm của 4 năm học)

+ Điểm ưu tiên

4

         b). Đối tượng diện thi tuyển

ĐXTL10 =

Điểm thi môn Toán + Điểm thi môn Ngữ văn

+ Điểm ưu tiên

2

c). Quy định cách tính điểm xét tuyển vào lớp 10

- ĐTBmcn: Là điểm trung bình các môn cả năm.

- Điểm hạnh kiểm:

+ Xếp loại hạnh kiểm Tốt: 2,0 điểm;

+ Xếp loại hạnh kiểm Khá: 1,5 điểm;

+ Xếp loại hạnh kiểm TB: 1,0 điểm.

Lưu ý: Thí sinh lưu ban lớp nào thì lấy kết quả Học lực và Hạnh kiểm năm học lại của lớp đó.

- Điểm ưu tiên

+ Đối tượng ưu tiên 1: Cộng 2,0 điểm;

+  Đối tượng ưu tiên 2: Cộng 1,5 điểm;

+  Đối tượng ưu tiên 3: Cộng 1,0 điểm;

*) Trong đó:

(1) Nhóm đối tượng 1

- Con liệt sĩ;

- Con thương binh mất sức lao động 81% trở lên;

- Con bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên;

- Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”.

(2) Nhóm đối tượng 2

- Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động, con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

- Con thương binh mất sức lao động dưới 81%;

- Con bệnh binh mất sức lao động dưới 81%;

- Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%”.

(3) Nhóm đối tượng 3

- Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số;

- Người dân tộc thiểu số;

- Người học đang sinh sống, học tập ở các vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

4.2. Nguyên tắc xét trúng tuyển

- Chỉ xét tuyển đối với thí sinh đã tham gia thi tuyển, dự thi đủ các bài thi theo quy định, không vi phạm Quy chế thi tuyển sinh và các bài thi đều đạt từ 0,25 điểm trở lên;

- Việc xác định thí sinh trúng tuyển sẽ được thực hiện trên cơ sở chỉ tiêu cụ thể theo từng xã, từng dân tộc; Lấy theo điểm xét tuyển từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu (sau khi đã trừ chỉ tiêu dành cho đối tượng được tuyển thẳng);

- Xét tuyển theo nguyện vọng đăng ký của thí sinh, nguyện vọng 1 là nguyện vọng cao nhất. Trường hợp xét hết nguyện vọng 1 nhưng vẫn còn chỉ tiêu thì mới xét đến nguyện vọng 2;

- Thí sinh đã trúng tuyển nguyện vọng 1 thì không được xét trúng tuyển nguyện vọng 2;

- Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng, có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì xét chọn thí sinh trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên sau:

+ Thí sinh đạt giải tại Kỳ thi chọn HSG văn hoá cấp tỉnh, theo thứ tự từ giải cao đến giải thấp;

+ Thí sinh đạt giải tại Kỳ thi chọn HSG văn hoá cấp huyện, theo thứ tự từ giải cao đến giải thấp;

+ Thí sinh có điểm trung bình môn cả năm của năm học lớp 9 cao hơn (đối với tuyển sinh vào lớp 10), nếu vẫn bằng nhau thì tiếp tục xét đến các lớp học bên dưới tiếp theo;

+ Thí sinh có tổng điểm các bài kiểm tra định kỳ cuối năm đối với môn học tính điểm của năm học lớp 5 cao hơn (đối với tuyển sinh vào lớp 6), nếu vẫn bằng nhau thì tiếp tục xét đến các lớp học dưới tiếp theo;

+ Thí sinh có tổng điểm bài kiểm tra định kỳ cuối năm môn Toán và Tiếng việt của năm học lớp 5 cao hơn (đối với tuyển sinh vào lớp 6), nếu vẫn bằng nhau thì tiếp tục xét đến các lớp học dưới tiếp theo;

+ Thí sinh là nữ.

5. Duyệt kết quả tuyển sinh, tổ chức nhập học

5.1. Kết quả tuyển sinh

Tuyển sinh vào lớp 6, 10 Trường PTDTNT: Hội đồng xét duyệt kết quả tuyển sinh của Sở GD&ĐT tổ chức xét duyệt. Kết quả trúng tuyển chính thức do UBND tỉnh phê duyệt.

5.2. Tổ chức nhập học

- Trường PTDT Nội trú THCS&THPT huyện Mèo Vạc căn cứ kết quả tuyển sinh, thông báo kết quả trúng tuyển và chuyển giấy báo nhập học của từng thí sinh đến UBND huyện Mèo Vạc, UBND 18 xã thị trấn, Phòng GD&ĐT Mèo Vạc, các trường Tiểu học, TH&THCSBT, THCS trên địa bàn huyện qua hệ thống Ioffice và bằng văn bản chính thống để hỗ trợ công tác triển khai, thông báo đến từng học sinh trúng tuyển.

- Thí sinh nhập học nộp giấy báo trúng tuyển và hồ sơ tuyển sinh (bản chính) cho nhà trường.

- Thí sinh không trúng tuyển vào lớp 6 các trường THCS Lý Tự Trọng, huyện Vị Xuyên; THCS Lê Quý Đôn, thành phố Hà Giang; có thể nộp hồ sơ đăng ký tuyển sinh vào lớp 6 trường PTDTNT THCS&THPT huyện Mèo Vạc theo quy định và được tính ngang hàng về nguyện vọng với các thí sinh đăng ký tuyển sinh vào lớp 6 trường PTDTNT THCS&THPT huyện Mèo Vạc.

- Thí sinh không trúng tuyển vào lớp 6 Trường PTDTNT THCS&THPT huyện Mèo Vạc thì nộp hồ sơ vào trường học có cấp THCS trên địa bàn huyện Mèo Vạc; thí sinh không trúng tuyển vào lớp 10 PTDTNT THCS&THPT huyện Mèo Vạc nộp hồ sơ tuyển sinh vào các trung tâm GDNN-GDTX, GDTX-HN tỉnh, Trường Trung cấp DTNT-GDTX Bắc Quang.

6. Chế độ ưu tiên

Các giấy tờ liên quan đến chế độ ưu tiên do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với các thí sinh tham gia tuyển sinh vào lớp 6, lớp 10 vào trường PTDTNT THCS&THPT huyện Mèo Vạc thí sinh phải bổ sung vào hồ sơ tuyển sinh chậm nhất 16h00’ ngày 04/6/2024. Sau thời gian này mọi giấy tờ liên quan đến chế độ ưu tiên của thí sinh bổ sung vào hồ sơ tuyển sinh đều không có hiệu lực.

II. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC DẠY HỌC NĂM HỌC 2024-2025

1. Đối với lớp 6

Thực hiện theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GD&ĐT Thông tư Ban hành chương trình giáo dục phổ thông.

2. Đối với lớp 10 (nhà trường tổ chức thành 02 lớp)

- Thực hiện xây dựng 02 tổ hợp và 02 cụm chuyên đề/02 lớp, cụ thể:

Lớp

Môn học bắt buộc

Môn lựa chọn

Cụm chuyên đề

Ghi chú

10A1

Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1(Tiếng Anh) , Lich sử, Giáo dục thể chất, GDQP&AN, Hoạt động trải nghiệm-hướng nghiệp, giáo dục địa phương.

Hóa học, Sinh học, GDKTPL, Tin học

Toán, Hóa học, Sinh học

10A2

Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1 (Tiếng Anh), Lich sử, Giáo dục thể chất, GDQP&AN, Hoạt động trải nghiệm-hướng nghiệp, giáo dục địa phương.

Địa lí, Sinh học, GDKTPL, Tin học

Ngữ văn, Địa lí, Lịch sử

III. THỜI GIAN THỰC HIỆN CÔNG TÁC TUYỂN SINH (lịch tuyển sinh)

STT

Nội dung công việc

Đơn vị chủ trì

Đơn vị, cá nhân tham gia

Thời gian thực hiện

1

Tổ chức thông tin, tuyên truyền thông báo tuyển sinh đến các Trường THCS, TH&THCS, THCS&THPT, địa phương trên địa bàn

Trường PTDT  nội trú THCS&THPT huyện Mèo Vạc

UBND huyện Mèo Vạc; Phòng GD&ĐT huyện Mèo Vạc; UBND 18 xã thị trấn; Các trường TH, THCS, TH&THCS, THCS&THPT trên địa bàn; cha mẹ học sinh, học sinh

Chậm nhất ngày 15/4/2024

2

Tuyển sinh vào lớp 10

2.1

Tổ chức cho học sinh lớp 9 năm học 2023-2024 đăng ký dự tuyển sinh vào lớp 10 trên Cổng dịch vụ công

Trường PTDT  nội trú THCS&THPT huyện Mèo Vạc

Các trường THCS, TH&THCS

Từ ngày 01/5/2024 đến 17h00’ ngày 14/5/2024

2.2

Điều chỉnh nguyện vọng tuyển sinh vào lớp 10

Trường PTDT  nội trú THCS&THPT huyện Mèo Vạc

Chậm nhất 16h00’ ngày 17/5/2024

2.3

Tiếp nhận hồ sơ phúc khảo của thí sinh

Trường PTDT  nội trú THCS&THPT huyện Mèo Vạc

Thí sinh đề nghị phúc khảo

Từ ngày 17/6 đến 11h00’ ngày 22/6/2024

3

Tuyển sinh vào lớp 6

Tổ chức cho học sinh lớp 5 năm học 2023-2024 đăng ký dự tuyển sinh vào lớp 6 các trường PTDTNT THCS&THPT

Trường PTDT  nội trú THCS&THPT huyện Mèo Vạc

Các trường Tiểu học, TH&THCS

Từ ngày 01/5/2024 đến 17h00’ ngày 14/5/2024

4

Xử lý kết quả tuyển sinh

4.1

Thông báo kết quả trúng tuyển và chuyển giấy báo nhập học đến từng thí sinh

Trường PTDT  nội trú THCS&THPT huyện Mèo Vạc

Hiệu trưởng nhà trường

Chậm nhất ngày 16/7/2024

4.2

Nộp giấy báo nhập học và hồ sơ tại các trường trúng tuyển và xác nhận nhập học

Trường PTDT  nội trú THCS&THPT huyện Mèo Vạc

Thí sinh trúng tuyển

Trước 16h00’ ngày 22/7/2024

Mọi vướng mắc phát sinh liên quan đến công tác tuyển sinh vào lớp 6, lớp 10 liên hệ trực tiếp đến các cá nhân và số điện thoại sau để được giải đáp:

- Thầy Nguyễn Trường Lâm, Hiệu trưởng nhà trường, số điện thoại: 0918.524.987.

- Cô Vàng Thị Hạnh, phó Hiệu trưởng, phụ trách chuyên môn, điện thoại: 0843.223.939.

- Cô Hoàng Kim Long, TPCM, thư ký HĐTS, điện thoại: 0988.101.113.

- Truy cập các thông tin tuyển sinh vào lớp 6, lớp 10 năm học 2024-2025 tại địa chỉ http://ptdtnt-meovac.hagiang.edu.vn/.

Trên đây là Thông báo tuyển sinh vào lớp 6, lớp 10 năm học 2024-2025 của trường PTDT Nội trú THCS&THPT huyện Mèo Vạc.

Trường PTDT Nội trú THCS&THPT huyện Mèo Vạc trân trọng thông báo./.

 

[1] Các kỳ thi, cuộc thi, giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao,… liên tỉnh, cụm, vùng các tỉnh; theo kế hoạch của UBND tỉnh hoặc do Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tổ chức theo chức năng, nhiệm vụ đặc thù của đơn vị.

[2] Các kỳ thi, cuộc thi văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, khoa học kỹ thuật… do các Bộ, Ban, Ngành trung ương, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội Việt Nam tổ chức.


Tin khác

Liên kết website

Thống kê truy cập